Bài viết
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

BỆNH BẠCH HẦU VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH

Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có khả năng lây lan mạnh qua đường hô hấp và gây bùng phát thành dịch. Bệnh này được xếp vào nhóm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm vì có tỉ lệ tử vong cao. Người nhiễm bệnh có thể tử vong trong vòng từ 6 đến 10 ngày nếu không được điều trị kịp thời. Ngay cả khi được điều trị, tỉ lệ tử vong của bệnh cũng lên tới 5-10%.

Bệnh Bạch hầu là gì?
Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có khả năng lây lan mạnh qua đường hô hấp và gây bùng phát thành dịch. Bệnh này được xếp vào nhóm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm vì có tỉ lệ tử vong cao. Người nhiễm bệnh có thể tử vong trong vòng từ 6 đến 10 ngày nếu không được điều trị kịp thời. Ngay cả khi được điều trị, tỉ lệ tử vong của bệnh cũng lên tới 5-10%.
Vi khuẩn gây ra bệnh Bạch hầu thường khu trú và làm thương tổn đường hô hấp trên (mũi, họng, thanh quản) tạo giả mạc dai dính, khó bóc tách và sinh ra ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân (tim, thận, thần kinh), nguy cơ tử vong cao do tắc đường thở và viêm cơ tim. Bệnh có thuốc điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh, kháng độc tố bạch hầu và có thể phòng bệnh bằng vắc-xin.
Một trong những triệu chứng của bệnh bạch hầu là xuất hiện giả mạc tại vùng hầu họng
Bệnh Bạch hầu lây như thế nào?
- Bệnh Bạch hầu lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn Bạch hầu.
- Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn Bạch hầu.
Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh
– Bạch hầu thể họng: sốt nhẹ, đau họng, ho, khàn tiếng, chán ăn. Sau 2-3 ngày, xuất hiện giả mạc hai bên thành họng, có màu trắng ngà, xám, đen, dai, dính, dễ chảy máu. Bệnh có thể qua khỏi hoặc trở nên trầm trọng và tử vong trong vòng 6-10 ngày.
– Trường hợp bệnh nặng không có biểu hiện sốt cao nhưng có thể sưng cổ và làm hẹp đường thở.
Biến chứng của bệnh: Độc tố bạch hầu có thể gây các tổn thương sau:
– Viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh dẫn truyền cơ tim, tử vong do đột ngột trụy tim mạch. Một số bệnh nhân bị viêm cơ tim và van tim, sau nhiều năm gây ra bệnh tim mãn và suy tim.
– Thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận.
– Tắc nghẽn đường hô hấp và gây tử vong trong vòng 6-10 ngày.
 Để chủ động phòng chống bệnh Bạch hầu, khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
1. Tiêm vắc xin là biện pháp tốt nhất để phòng bệnh Bạch hầu:
- Cần phải đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh Bạch hầu: ComBe Five hoặc DPT-VGB-Hib (SII), Td đầy đủ, đúng lịch. Các loại vắc xin phòng bệnh Bạch hầu gồm có:
+ Trong chương trình Tiêm chủng mở rộng có vắc xin 5 trong 1 SII (vắc[1]xin phối hợp phòng 5 bệnh Bạch hầu - uốn ván - ho gà - viêm phổi do HIB - viêm gan B), vắc xin DPT (Bạch hầu - uốn ván - ho gà) được tiêm cho tất cả trẻ từ 2 tháng đến 18 tháng tuổi.
+ Trong Tiêm chủng dịch vụ có loại vắc xin 5 trong 1, 6 trong 1 (vắc xin phối hợp phòng 6 bệnh Bạch hầu - viêm gan B - Hib - ho gà - bại liệt - uốn ván).
+ Trong Tiêm chủng dịch vụ hoặc tiêm chủng chiến dịch có Vắc xin uốn ván – Bạch hầu hấp phụ (Td) được chỉ định cho trẻ em lứa tuổi lớn (từ 7 tuổi trở lên) và người lớn (có thể sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú).
- Thời điểm tiêm cho trẻ là lúc 2 tháng tuổi, mũi 2 sau mũi thứ nhất 1 tháng, mũi 3 sau mũi thứ hai 1 tháng, nhắc lại khi trẻ 18 tháng tuổi.
- Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.
2. Vệ sinh phòng bệnh:
- Nhà ở, nhà trẻ, lớp học phải thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
- Tại nơi có ổ dịch Bạch hầu cũ cần tăng cường giám sát, phát hiện các trường hợp viêm họng giả mạc. Nếu có điều kiện thì ngoáy họng bệnh nhân cũ và những người lân cận để xét nghiệm tìm người lành mang vi khuẩn Bạch hầu.
- Phải sát trùng tẩy uế đồng thời và sát trùng tẩy uế lần cuối tất cả các đồ vật có liên quan tới bệnh nhân Bạch hầu. Tẩy uế và diệt khuẩn phòng bệnh nhân hàng ngày bằng cresyl, chloramin B; bát đĩa, đũa, chăn màn, quần áo… phải được luộc sôi; sách, vở, đồ chơi… phải được phơi nắng.
3. Đối với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh:
- Tất cả bệnh nhân nghi ngờ, bệnh nhân có thể mắc bệnh phải được cho đeo khẩu trang và cách ly ngay tại cơ sở y tế. Tiến hành điều trị đặc hiệu ngay kể cả khi chưa có kết quả xét nghiệm. Ca bệnh nghi ngờ, ca bệnh có thể mắc bệnh cần phải cách ly riêng biệt với ca bệnh xác định. Nếu dịch xảy ra trong trường học thì tất cả học sinh có biểu hiện sốt, đau họng hoặc có các triệu chứng khác nghi ngờ mắc bệnh đều cần phải được nghỉ học và đưa tới cơ sở y tế để quản lý, điều trị và lấy mẫu xét nghiệm.
- Các bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm kể cả người lành mang trùng phải được đeo khẩu trang, cách ly, điều trị tại cơ sở y tế.
4. Đối với người tiếp xúc gần
- Lập danh sách tất cả những người tiếp xúc gần.
- Tổ chức cách ly tại nhà và theo dõi tình trạng sức khỏe người tiếp xúc gần trong vòng 14 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối với ca bệnh. Hướng dẫn người tiếp xúc gần tự theo dõi sức khỏe, khi có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh phải thông báo ngay cho cán bộ y tế.
- Tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm người tiếp xúc gần để xét nghiệm.
 
TÚ EM (Tổng hợp)

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết