Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bạc Liêu.
2. Mọi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị, các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có quan hệ công tác với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật đều chịu sự điều chỉnh của Quy chế này và các quy định khác có liên quan theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật làm việc theo chế độ Thủ trưởng, dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các khoa, phòng và mỗi cán bộ, công chức, viên chức được quyền đóng góp ý kiến, đề xuất cung cấp thông tin chính xác để lãnh đạo đơn vị xem xét quyết định và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cấp trên và pháp luật.
Mọi hoạt động của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật đều phải tuân thủ quy định pháp luật. Mọi công chức, viên chức, người lao động của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật có trách nhiệm xử lý và giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm của mình theo phân cấp quản lý, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý điều hành của Nhà nước.
2. Trong quản lý, điều hành, phân công công việc, mỗi công việc được giao Trưởng khoa, phòng phụ trách và chịu trách nhiệm. Nếu công việc đã được giao cho phòng, khoa nào thì Trưởng khoa, phòng của đơn vị đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công. Mỗi chức danh quản lý, Trưởng khoa hoặc Trưởng phòng có quyền hạn ngang nhau về mặt quản lý nhưng khác nhau về tính chất công việc và chỉ đảm nhiệm một số nội dung công việc mang tính chuyên sâu của khoa, phòng đó.
3. Về tổ chức bộ máy: Các khoa, phòng là tổ chức cấu thành của đơn vị, là bộ máy giúp việc cho Ban Giám đốc nhằm duy trì sự chỉ đạo quản lý, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật nói chung và của các khoa, phòng nói riêng, Các khoa, phòng có nhiệm vụ giúp Giám đốc theo dõi, quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động thường xuyên hoặc đột xuất của đơn vị, chủ động đề xuất xây dựng phương hướng nhiệm vụ chiến lược, kế hoạch hoạt động, tham mưu đề xuất cho Ban Giám đốc các chủ trương, giải pháp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao.
4. Tuân thủ trình tự, quy trình, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, đúng chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc của đơn vị, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên.
5. Phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đề cao sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết, xử lý công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Bảo đảm quy chế dân chủ, rõ ràng, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động; thường xuyên cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc
1. Giám đốc là người đứng đầu đơn vị, lãnh đạo cao nhất của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị và chịu trách nhiệm trực tiếp giải quyết các công việc sau:
a) Chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước và các quy định của ngành theo Thông tư 26/2017/TT-BYT ngày 26/6/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Phân công công việc cho các Phó Giám đốc, các Trưởng khoa, phòng giải quyết một số công việc, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; ủy quyền cho Trưởng các khoa, phòng thuộc Trung tâm thực hiện một số công việc cụ thể trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ của mình; chủ động phối hợp với các cơ quan khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của mình hoặc các vấn đề do lãnh đạo phân công.
c) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các phòng khoa, các cơ quan chuyên ngành ở địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc.
a) Những công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc được quy định tại Quyết định số 141/QĐ-SYT ngày 31/01/2018 của Giám đốc Sở Y tế về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bạc Liêu và Thông tư 26/2017/TT-BYT ngày 26/6/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
b) Những công việc được Giám đốc Sở Y tế giao hoặc uỷ quyền.
c) Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã giao cho Phó Giám đốc phụ trách, nhưng do xét thấy cần thiết, nội dung yêu cầu cấp bách hoặc quan trọng, hoặc do Phó Giám đốc đi công tác vắng, cần thiết phải xử lý ngay. Trực tiếp giải quyết những việc có liên quan đến từ hai PGĐ trở lên và các PGĐ có ý kiến khác nhau.
3. Trường hợp Giám đốc đi công tác dài ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một PGĐ trực tiếp giải quyết những công việc có tính chất cấp bách, liên quan đến lĩnh vực thẩm quyền của Giám đốc và phải có sự đồng ý của Giám đốc trước khi giải quyết.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Giám đốc:
1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Giám đốc (PGĐ):
Các Phó Giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số mãng công tác và được sử dụng quyền hạn của Giám đốc, khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những quyết định của mình.
2. Phạm vi giải quyết công việc của các Phó Giám đốc:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản khác trong lĩnh vực được Giám đốc phân công phụ trách.
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, các kế hoạch của ngành, các quyết định của Giám đốc trong phạm vi lĩnh vực được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Giám đốc khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Giám đốc đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Phó Giám đốc còn có các ý kiến khác nhau, Phó Giám đốc đang phụ trách giải quyết công việc được phân công phải báo cáo Giám đốc quyết định.
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của ngành hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc hoặc những vấn đề theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này thì các Phó Giám đốc phải xin ý kiến của Giám đốc trước khi quyết định.
3. Khi đi công tác tại các địa phương, các Phó Giám đốc phải kết hợp nhiều nội dung công việc ngoài lĩnh vực được giao phụ trách hoặc khi làm việc với chính quyền cơ sở, phải có ý kiến chỉ đạo toàn diện về các lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực y tế dự phòng hoặc đối với những vấn đề liên quan đến lĩnh vực do các Phó Giám đốc khác phụ trách, nhất thiết phải trao đổi, thống nhất với Phó Giám đốc phụ trách trước khi đưa ra ý kiến chỉ đạo.
Điều 5. Những công việc cần phài thảo luận tập thể Lãnh đạo trước khi Giám đốc quyết định.
1. Giám đốc chủ trì phiên họp với các Phó giám đốc để thảo luận tập thể về các vấn đề sau:
a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
b) Chương trình, kế hoạch hàng năm và dài hạn của ngành.
c) Kế hoạch phát triển của ngành triển khai, các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên.
d) Các chương trình, dự án trọng điểm của ngành.
đ) Phân bổ và điều phối các nguồn vốn đầu tư các chương trình mục tiêu Y tế Dân số hàng năm.
e) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định về phân cấp quản lý.
g) Báo cáo tổng kết hàng năm về tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch được giao và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo đơn vị.
h) Những vấn đề khác mà Giám đốc xét thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
2. Trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Giám đốc, các khoa, phòng được giao nhiệm vụ, lấy ý kiến các Phó Giám đốc và trình Gíam đốc xem xét, quyết định.
3. Sau khi các Phó Giám đốc đã có ý kiến, Giám đốc là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 6. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của cấp trưởng các khoa, phòng
1. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt động của khoa, phòng, đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về kết quả công tác của khoa, phòng, đơn vị mình theo đúng thời gian quy định.
b) Tiếp nhận ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo, các văn bản từ các đơn vị khác chuyển đến để trực tiếp giải quyết hoặc phân công cho cấp phó hoặc viên chức giải quyết, xử lý công việc. Hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra viên chức của khoa, phòng thực hiện công việc theo đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng. Khi được giao những công việc không thuộc thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thì phải thông báo ngay cho các phòng chức năng để báo cáo Lãnh đạo quyết định.
Trong quá trình giải quyết công việc nếu phát sinh những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết phải kịp thời báo cáo Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác và không được giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác.
c) Ký thừa lệnh Giám đốc đối với một số văn bản thuộc thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Giám đốc về nội dung đã ký.
d) Tham dự đầy đủ các cuộc họp do Lãnh đạo triệu tập, nếu vắng mặt phải báo cáo người chủ trì và ủy nhiệm cho cấp phó đi dự thay; tổ chức thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo tại các buổi làm việc có liên quan đến đơn vị.
đ) Khi được Lãnh đạo uỷ nhiệm đại diện cho cơ quan, đơn vị tham dự các cuộc họp, hội nghị của ngành, của địa phương hoặc trả lời phỏng vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng thì chỉ được phát biểu những nội dung đã được Lãnh đạo thông qua và theo đúng quy định quy chế phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí. Trường hợp những nội dung trả lời phỏng vấn mà chưa được thông qua thì chỉ được phát biểu với tư cách cá nhân.
e) Thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị trong phạm vi được giao phụ trách.
g) Khi Trưởng phòng, Trưởng khoa đi công tác hoặc nghỉ từ 01 ngày làm việc trở lên, phải báo cáo bằng văn bản và phải được sự đồng ý của Lãnh đạo trước 01 ngày (trừ trường hợp đột xuất hoặc đi cùng với Lãnh đạo). Sau khi được Giám đốc đồng ý phải báo cáo Phó Giám đốc phụ trách biết và ủy quyền cho một cấp phó giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng khoa, phòng.
2. Những công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của khoa, phòng do Lãnh đạo trực tiếp phân công.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của viên chức
1. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Chủ động tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc về lĩnh vực chuyên môn được phân công, trên tinh thần năng động, sáng tạo và tự giác cao.
b) Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, khoa và Thủ trưởng đơn vị về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao.
c) Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo và phân công của Trưởng phòng, Trưởng khoa và Lãnh đạo đơn vị trong giải quyết công việc; chủ động phối hợp với các đồng nghiệp để giải quyết những nhiệm vụ, công việc có liên quan.
d) Hoàn thành công việc đúng thời hạn được giao; trường hợp không thể hoàn thành nhiệm vụ, phải báo cáo ngay với Trưởng khoa, phòng, sau khi được phân công công việc.
d) Chấp hành và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về cán bộ, viên chức; các nội quy, quy chế, quy định của ngành và của đơn vị.
2. Những công việc khác có liên quan đến nhiệm vụ của viên chức do Trưởng khoa, phòng, đơn vị giao.
Mục 2
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Quan hệ công tác giữa Trung tâm Kiểm soát bệnh tật với Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc Sở Y tế:
1. Quan hệ công tác giữa Trung tâm Kiểm soát bệnh tật với Sở Y tế là quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên, cụ thể như sau:
a. Sở Y tế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành cơ chế, chính sách, pháp luật, quy hoạch và thực hiện kế hoạch của địa phương.
b. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các chỉ đạo của Sở theo quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Quan hệ giữa Trung tâm Kiểm soát bệnh tật với các đơn vị trực thuộc Sở Y tế là quan hệ ngang cấp, trừ trường hợp đơn vị trực thuộc Sở Y tế được giao nhiệm vụ là đơn vị đầu ngành về chuyên môn kỹ thuật; đối với các Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai chuyên môn cho tuyến dưới đúng theo hướng dẫn chuyên ngành của Bộ Y tế và theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 9. Các quan hệ công tác khác
1. Quan hệ giữa Lãnh đạo với Chi ủy, Chi bộ cơ quan được thực hiện theo các quy định của Đảng và các quy định về việc chỉ đạo, phối hợp công tác do đơn vị xây dựng .
2. Quan hệ giữa Lãnh đạo đơn vị với các Tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên trong cơ quan, đơn vị:
a) Định kỳ 03 (ba) tháng một lần, Lãnh đạo đơn vị làm việc với các các Tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên của cơ quan để thông báo về những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan, triển khai các kế hoạch, chương trình công tác của ngành, các biện pháp, giải pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của đơn vị.
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức đoàn thể trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
c) Cán bộ, viên chức là đảng viên, hội viên các đoàn thể phải gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, viên chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, đoàn viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của cán bộ, viên chức; giải quyết công việc đúng quy trình thủ tục hành chính và thời gian quy định; chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện công việc được giao.
Chương III
KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CỦA TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT
Điều 10. Nội dung và căn cứ xây dựng kế hoạch công tác
1. Nội dung kế hoạch công tác:
- Xây dựng kế hoạch mang tính quy hoạch dài hạn, các nhiệm vụ và các giải pháp lớn của đơn vị trên tất cả các lĩnh vực công tác được giao.
- Xây dựng các kế hoạch công tác năm, quý, tháng của đơn vị, đồng thời tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đó.
2. Căn cứ để xây dựng kế hoạch:
- Căn cứ để xây dựng kế hoạch công tác của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật: Dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và các nhiệm vụ khác được Lãnh đạo các cấp, các ngành có liên quan phân công.
- Các kế hoạch công tác quý, tháng của khoa, phòng dựa trên các nhiệm vụ, hoạt động cụ thể được tiến hành thực hiện trong quý, tháng và các nhiệm vụ khác phát sinh ngoài kế hoạch.
Điều 11. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác
1. Hàng quý, sáu tháng và hàng năm, Trưởng các khoa, phòng có nhiệm vụ rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình kế hoạch công tác của khoa, phòng, xây dựng báo cáo và gửi về phòng Kế hoạch Nghiệp vụ để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo về kết quả thực hiện các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch công tác trong thời gian tới.
2. Phòng Tổ chức Hành chính, Kế hoạch Nghiệp vụ và Tài chính Kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch chung của toàn đơn vị. Trưởng khoa, phòng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, hàng quý, 06 tháng và hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện công tác của khoa, phòng mình theo đúng quy định. Kết quả thực hiện kế hoạch công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của mỗi khoa, phòng và công chức, viên chức và người lao động.
Chương IV
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 12. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo
1. Giám đốc vá các Phó giám đốc xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở "Phiếu trình giải quyết công việc" theo đúng mẫu quy định.
2. Giám đốc và các Phó giám đốc chủ trì cuộc họp, làm việc với Lãnh đạo các phòng, khoa có liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết, chưa được xử lý ngay bằng "Phiếu trình giải quyết công việc" quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các đơn vị thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Giám đốc quy định hoặc uỷ quyền.
Điều 13. Trách nhiệm của các khoa, phòng trong việc trình Lãnh đạo Trung tâm giải quyết công việc
1. Các Trưởng khoa, phòng chỉ trình những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Lãnh đạo Trung tâm khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định và phải đảm bảo đã thực hiện tốt một số quy định như:
a) Về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ, công việc trình không đúng theo quy định, trong thời gian không quá 2 ngày làm việc phải bổ sung đầy đủ để thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp thì phải bổ sung thêm ngay vào hồ sơ, đồng thời báo cáo Lãnh đạo Trung tâm.
b) Về mặt thể thức văn bản: Nếu nội dung công việc trình không bảo đảm phù hợp giữa nội dung hồ sơ và nội dung của dự thảo văn bản sẽ ban hành hoặc hồ sơ chưa đủ rõ để có thể ra quyết định, trong thời gian không quá 2 ngày làm việc (trường hợp khẩn cấp phải giải quyết trong ngày), đơn vị trình văn bản phải hoàn thành xong về mặt thể thức.
c) Về nội dung: Nếu trong nội dung công việc còn có vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, yêu cầu các đơn vị có liên quan giải trình thêm hoặc theo uỷ quyền của Giám đốc; Phó giám đốc phụ trách, Trưởng phòng, khoa có liên quan tổ chức họp với các đơn vị liên quan hoặc gửi văn bản lấy thêm ý kiến để xử lý và báo cáo Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực quyết định.
Điều 14. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc về nhiệm vụ, nội dung công việc cần thực hiện,Trưởng các khoa có liên quan chủ trì phối hợp với phòng Kế hoạch- tài chính hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành. Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện thành văn bản gửi cho đơn vị hoặc địa phương có liên quan. Đối với các vấn đề do các đơn vị trình về công việc chuyên môn, không cần thiết phải ra văn bản, khi Lãnh đạo đã có ý kiến vào hồ sơ thì Phòng tổ chức- Hành chính thông báo cho các đơn vị có liên qua biết và tổ chức thực hiện.
Điều 15. Tổ chức họp xử lý công việc thường xuyên
1. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực họp với Trưởng các bộ phận, đơn vị, cá nhân có liên quan vào thứ hai hàng tuần để nghe ý kiến báo cáo, tư vấn, tham mưu trước khi quyết định xử lý, giải quyết công việc.
a) Trách nhiệm của Phòng Tổ chức Hành chính:
- Đôn đốc các đơn vị chuẩn bị nội dung cuộc họp.
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ cho cuộc họp, phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện.
- Ghi biên bản cuộc họp.
- Thông báo bằng văn bản ý kiến kết luận của Giám đốc (nếu có).
b) Trách nhiệm của đơn vị tham dự cuộc họp:
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu liên quan.
- Chuẩn bị ý kiến giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung cuộc họp.
Chương V
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP
Điều 16. Các loại hội nghị và cuộc họp
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, đơn vị tổ chức hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
1. Các hội nghị gồm: Hội nghị toàn thể, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.
2. Các cuộc họp do Lãnh đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật chủ trì, gồm:
- Họp Lãnh đạo thường kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc hàng tuần.
- Họp giao ban hàng tuần, tháng, quý, với các khoa, phòng hoặc làm việc với các địa phương, đơn vị trong ngành tại các địa phương và cơ sở.
Điều 17. Công tác chuẩn bị hội nghị, hội họp
1. Thủ trưởng quyết định các cuộc họp do Trưởng khoa, phòng đề xuất và chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn, nghiệp vụ và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị
Các khoa, phòng chủ trì chuẩn bị nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị trình Lãnh đạo xin ý kiến quyết định:
- Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị báo cáo.
- Thành phần, thời gian, địa điểm họp.
- Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính).
- Dự kiến chương trình hội nghị.
- Các vấn đề cần thiết khác.
3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo
Trưởng các khoa, phòng được phân công chuẩn bị báo cáo, có trách nhiệm kiểm tra về nội dung, hình thức văn bản và chuẩn bị các tài liệu có liên quan trước khi trình Lãnh đạo phê duyệt.
Điều 18. Tổ chức cuộc họp
1. Triển khai việc tổ chức cuộc họp
- Sau khi chương trình đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác.
- Tại cuộc họp, người chủ trì cuộc họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tuỳ theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình cuộc họp nhưng phải thông báo trước để những người dự họp được biết.
- Người chủ trì điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được đưa ra thảo luận trong cuộc họp.
2. Ghi biên bản và thông báo kết quả cuộc họp:
Đơn vị chủ trì nội dung cuộc họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản cuộc họp (nếu có) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của Lãnh đạo, gửi trưởng phòng Kế hoạch Nghiệp vụ để trình Lãnh đạo phê duyệt trước khi ký ban hành.
3. Báo cáo kết quả cuộc họp và các công việc sau phiên họp
a) Người được giao chủ trì cuộc họp phải báo cáo bằng văn bản kết quả cuộc họp với lãnh đạo sau khi hội nghị kết thúc.
b) Các khoa, phòng cùng các đơn vị được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung Lãnh đạo đã kết luận tại hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo về kết quả thực hiện kết luận đó.
Chương VI
BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN
Điều 19. Thời hạn ban hành văn bản
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Phòng Tổ chức Hành chính có trách nhiệm gửi văn bản cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. Tổng hợp văn bản có tính chất khẩn cấp cần phải ban hành ngay.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung đề án, kế hoạch, công việc, các khoa phòng phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo tại cuộc họp.
Điều 20. Quy định về việc ký các văn bản
1. Giám đốc ký ban hành các văn bản sau:
a) Văn bản quản lý hành chính của đơn vị, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự, tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Các văn bản trình các cơ quan lãnh đạo cấp trên.
c) Phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch theo thẩm quyền,
d) Các quyết định về tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển cán bộ, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, đi công tác, đi học đối với các viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Các Phó Giám đốc được Giám đốc giao ký thay các văn bản sau:
a) Quyết định cá biệt, quyết định phê duyệt các chương trình, kế hoạch thuộc phạm vi lĩnh vực phụ trách, quyết toán, thanh lý tài sản và các văn bản xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực được Giám đốc phân công phụ trách.
b) Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực hoặc công việc do Giám đốc ủy quyền.
Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc.
3. Trưởng các khoa, phòng được ký thừa lệnh một số văn bản sau:
Các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ của khoa, phòng được phân công, phân cấp quản lý và được ký thừa uỷ quyền một số văn bản theo quy định riêng của Giám đốc cho từng đơn vị, khoa, phòng.
Điều 21. Phát hành văn bản
1. Phòng Tổ chức Hành chính có trách nhiệm kiểm tra, phát hành các loại văn bản của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật sau khi được cấp có thẩm quyền ký ban hành.
2. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phải bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 22. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
1. Phạm vi kiểm tra: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và văn bản của Trung tâm về các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ mà các khoa, phòng, đơn vị có trách nhiệm thực hiện.
2. Đối tượng kiểm tra: Các khoa, phòng, đơn vị chịu sự chỉ đạo, quản lý, điều hành, trực tiếp kiểm tra của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
3. Việc kiểm tra đối với các cơ quan ban ngành được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Thẩm quyền kiểm tra
1. Giám đốc kiểm tra mọi hoạt động của khoa, phòng, các lĩnh vực trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và của cá nhân theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
2. Phó Giám đốc kiểm tra hoạt động của các khoa, phòng, đơn vị thuộc lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Giám đốc phân công.
3. Trưởng khoa, phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do Lãnh đạo uỷ quyền hoặc giao chủ trì, chịu trách nhiệm thực hiện.
Điều 24. Hình thức kiểm tra
1. Đơn vị tự kiểm tra: Trưởng các khoa, phòng thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại khoa, phòng, kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.
2. Trung tâm tiến hành kiểm tra:
a) Lãnh đạo Trung tâm, Trưởng các khoa, phòng, đơn vị thuộc Trung tâm và các viên chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra.
b) Lãnh đạo Trung tâm yêu cầu các đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện công việc được giao.
c) Giám đốc ủy quyền cho một Phó Giám đốc chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập Đoàn kiểm tra theo từng lĩnh vực hoặc từng công việc cần tập trung chỉ đạo. Đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình Giám đốc phê duyệt và triển khai thực hiện.
d) Các hình thức kiểm tra khác do Giám đốc quyết định.
Điều 25. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra được biết, báo cáo phải nêu rõ nội dung được kiểm tra, đánh giá những mặt làm được và chưa được, những sai phạm cùng những biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2.Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền và báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra cho Lãnh đạo.
3. Định kỳ cuối mỗi quý, Trưởng các khoa, phòng báo cáo Lãnh đạo về tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được Lãnh đạo giao theo thẩm quyền.
4. Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các nội dung công việc được Lãnh đạo giao tại Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và Hội nghị tổng kết công tác hàng năm của đơn vị.
Chương VIII
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH
Điều 26. Đi công tác trong và ngoài tỉnh
1. Tham gia đoàn công tác liên ngành:
a) Việc cử cán bộ, viên chức tham gia các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác.
b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 03 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản về kết quả hoạt động, chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến ngành do địa phương, cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn và ý kiến kết luận của trưởng đoàn.
2. Lãnh đạo Trung tâm tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:
a) Khi có chủ trương của lãnh đạo, đơn vị được giao chủ trì phối hợp, liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn.
b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Phòng Tổ chức Hành chính thông báo cho đơn vị có liên quan để chuẩn bị.
c) Báo cáo và tài liệu cần phải được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, trình lãnh đạo ký duyệt và gửi trước cho các đơn vị liên quan.
d) Tổ chức làm việc: Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện công việc theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt, xử lý các tình huống phát sinh (nếu có) trình xin ý kiến lãnh đạo khi vượt quá thẩm quyền.
e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, đơn vị chủ trì phối hợp với đơn vị cơ sở thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của lãnh đạo, đồng thời các bên có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện ý kiến kết luận đó của Lãnh đạo.
3. Các đoàn công tác khác:
a) Thủ trưởng đơn vị khi cử viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên của khoa, phòng mình.
b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 01 ngày làm việc.
- Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề liên quan đến nội dung, chương trình làm việc đã thông báo trước và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến đơn vị và ngành y tế.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải báo cáo bằng văn bản cho lãnh đạo đơn vị đã cử đi công tác về tình hình, kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó. Trong trường hợp cần thiết phải báo cáo trực tiếp với lãnh đạo trung tâm để có hướng giải quyết.
4. Tiếp khách: Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến khoa, phòng khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của khoa, phòng, thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo xử lý.
Chương IX
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 27. Phó Giám đốc báo cáo Giám đốc.
1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến.
2. Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Giám đốc ủy quyền tham dự hoặc chủ trì các hội nghị đó.
3. Kết quả làm việc và những kiến nghị của các ngành, địa phương, cơ sở được ghi nhận khi tham gia đoàn công tác.
Điều 28. Các Khoa, phòng báo cáo Lãnh đạo Trung tâm.
1. Thủ trưởng các khoa, phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo theo quy định. Báo cáo 06 tháng, báo cáo hàng năm phải được Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực kiểm duyệt trước khi trình Giám đốc ký ban hành.
Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo Lãnh đạo Trung tâm để kịp thời xử lý .
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, các khoa, phòng thuộc Trung tâm còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Giám đốc và các phó Giám đốc về các vấn đề đã được giải quyết.
b) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Trung tâm gửi các cơ quan quản lý cấp trên.
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, các cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Trung tâm.
đ) Đề xuất và báo cáo Lãnh đạo những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của viên chức, quần chúng nhân dân và dư luận xã hội liên quan đến ngành.
Điều 29. Thực hiện chế độ báo cáo
1. Tất cả các khoa, phòng, đơn vị phải thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về tình hình và kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực được giao quản lý, theo quy định của ngành y tế và của Trung tâm.
2. Các loại báo cáo bao gồm báo cáo hàng tháng, báo cáo quý, báo cáo 06 tháng và báo cáo năm về công tác chỉ đạo điều hành, tiến độ thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân, các đề xuất, giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
3. Thời hạn gửi báo cáo theo đúng thời hạn quy định của trung tâm.
Điều 30. Cung cấp thông tin hoạt động
Hàng quý, 06 tháng, hàng năm Trung tâm cung cấp cho công chức, viên chức những thông tin sau đây (theo quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan)
1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của cơ quan cấp trên có liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị và của ngành y tế.
2. Chương trình công tác của đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm (nếu có).
3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm cán bộ, viên chức.
4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị.
5. Nội quy, Quy chế làm việc của đơn vị.
6. Các vấn đề khác theo quy định pháp luật.
Khi cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý thông tin và những nội dung còn đang được trao đổi, thảo luận chưa có ý kiến kết luận chính thức của người có thẩm quyền.
Việc trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin cho báo chí được thực hiện theo đúng Quy chế phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí và theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Truyền thông, thông tin trên mạng Internet
1. Các khoa, phòng của Trung tâm phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học theo đúng quy định chế độ bảo mật của nhà nước. Thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng để kịp thời nhận, xử lý văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Bộ và các cơ quan có liên quan gửi để quán triệt và thực hiện.
2. Việc cập nhật, trao đổi thông tin trên mạng phải chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước của cơ quan các quy định liên quan của ngành.
CHƯƠNG X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Phòng Tổ chức Hành chính; Kế hoạch Nghiệp vụ; Tài chính Kế toán và các khoa, phòng thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện quy chế này đến tất cả viên chức, người lao động trong toàn đơn vị.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các khoa, phòng kịp thời báo cáo và đề xuất lãnh đạo xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp/.