Bài viết
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Phòng ngừa và phát hiện sớm bệnh đái tháo đường.

Việt Nam hiện đang phải đối mặt với gánh nặng bệnh không lây nhiễm gia tăng nhanh, trong đó có bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) và tăng huyết áp (THA). Theo thống kê của Hiệp hội Đái tháo đường Thế giới (IDF), năm 2019 toàn thế giới có 463 triệu người (trong độ tuổi 20-79) mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán ở mức 578 triệu người vào năm 2030 và 700 triệu người vào năm 2045, cứ 10 người sẽ có 01 người mắc bệnh đái tháo đường; gần một nửa số người đang sống với bệnh đái tháo đường (độ tuổi 20-79) không được chẩn đoán (46,5%), nghĩa là cứ 2 người mắc bệnh sẽ có 1 người không biết mình bị bệnh. Ước tính hơn 4 triệu người trong độ tuổi từ 20-79 đã tử vong vì các nguyên nhân liên quan đến bệnh đái tháo đường trong năm 2019.

Việt Nam hiện đang phải đối mặt với gánh nặng bệnh không lây nhiễm gia tăng nhanh, trong đó có bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) và tăng huyết áp (THA). Theo thống kê của Hiệp hội Đái tháo đường Thế giới (IDF), năm 2019 toàn thế giới có 463 triệu người (trong độ tuổi 20-79) mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán ở mức 578 triệu người vào năm 2030 và 700 triệu người vào năm 2045, cứ 10 người sẽ có 01 người mắc bệnh đái tháo đường; gần một nửa số người đang sống với bệnh đái tháo đường (độ tuổi 20-79) không được chẩn đoán (46,5%), nghĩa là cứ 2 người mắc bệnh sẽ có 1 người không biết mình bị bệnh. Ước tính hơn 4 triệu người trong độ tuổi từ 20-79 đã tử vong vì các nguyên nhân liên quan đến bệnh đái tháo đường trong năm 2019. Việc điều trị bệnh ở giai đoạn trễ sẽ có nguy cơ gặp nhiều biến chứng nguy hiểm không hồi phục, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Riêng tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường đang gia tăng một cách nhanh chóng, số bệnh nhân tăng gấp đôi trong vòng 10 năm. Năm 2017, số bệnh nhân đái tháo đường là 3,54 triệu người (khoảng 5,5% dân số), số bệnh nhân tiền đái tháo đường (có rối loạn dung nạp đường huyết) là 4,79 triệu người (khoảng 7,4% dân số), nghĩa là cứ 7,5 người sẽ có 1 người mắc bệnh đái tháo đường hoặc tiền đái tháo đường. Ước tính đến năm 2045, số bệnh nhân đái tháo đường sẽ tăng lên khoảng 7,7% tổng dân số.
Đái tháo đường nằm trong số 10 nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu, gây ra các biến chứng nặng nề về tim mạch, tổn thương thần kinh, suy thận, nhiễm trùng và gây tổn thương chi có thể dẫn đến phải cắt cụt. ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose máu do khiếm khuyết về tiết insulin, đề kháng insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh…
Phân loại đái tháo đường gồm:
Đái tháo đường tuýp 1: do phản ứng tự miễn dịch của cơ thể (khi các tế bào miễn dịch tự tấn công các tế bào tụy do tự miễn) và ngăn cơ thể tạo ra insulin. Insulin bị thiếu hụt dẫn đến đường trong máu tăng lên do không được đưa vào tế bào để sử dụng. Khoảng 5-10% những người mắc bệnh đái tháo đường thuộc tuýp 1. Các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 1 thường phát triển nhanh chóng và thường được chẩn đoán phát hiện ở trẻ em, thanh thiếu niên, thanh niên. Cách điều trị duy nhất của tiểu đường tuýp 1 là dùng insulin mỗi ngày.
Đái tháo đường tuýp 2: cơ thể kháng insulin và làm tăng lượng đường trong máu. Khoảng 90-95% bệnh nhân đái tháo đường thuộc tuýp 2. Bệnh phát triển trong nhiều năm và thường được chẩn đoán ở người lớn (nhưng ngày càng nhiều ở trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên). Trong giai đoạn đầu bệnh không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào, vì vậy những đối tượng có nguy cơ cần kiểm tra lượng đường trong máu định kỳ. Bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể được ngăn ngừa hoặc trì hoãn thông qua việc duy trì lối sống lành mạnh như: Giảm cân, ăn thực phẩm lành mạnh, tập thể dục thể thao.
Đái tháo đường thai kỳ: xảy ra ở phụ nữ mang thai chưa bao giờ mắc đái tháo đường trước đây. Mặc dù tình trạng này thường biến mất sau khi sinh, nhưng nó làm tăng nguy cơ phát triển đái tháo đường tuýp 2 sau này cho cả mẹ và con. Trẻ em sinh ra từ mẹ có đái tháo đường thai kỳ cũng có nguy cơ bị béo phì cao hơn.
Phương pháp chẩn đoán bệnh:
+ Xét nghiệm glucose huyết tương ngẫu nhiên.
+ Xét nghiệm FPG (Glucose huyết tương lúc đói): cần nhịn ăn ít nhất 8 tiếng để thực hiện xét nghiệm.
+ Phương pháp đánh giá tình trạng của người bệnh sau khi dung nạp glucose bằng đường uống.
+ Xét nghiệm HbA1C: Theo dõi mức đường huyết của bệnh nhân trong vòng 2 đến 3 tháng để đánh giá về tình trạng tiến triển của bệnh.
ĐTĐ là bệnh lý mạn tính, hiện tại không thể chữa khỏi hoàn toàn, việc điều trị bệnh chính là kiểm soát chỉ số HbA1c (<6,5% ) và chỉ số đường huyết về mức an toàn (từ 4,4 – 6,4mmol/l hay 70 – 100mg/dL) để ngăn ngừa các biến chứng do ĐTĐ gây ra, để đạt các chỉ số an toàn, mỗi người cần thực hiện các bước như sau:
- Chế độ ăn uống hợp lý, khoa học
Chế độ ăn quyết định rất nhiều đến sự kiểm soát đường huyết. Một chế độ ăn thích hợp với những dưỡng chất không thừa, không thiếu cho cơ thể sẽ hạn chế được nguy cơ tăng hay giảm đường huyết, không được bỏ bữa, ngay cả khi không muốn ăn, ăn uống đúng giờ, không nhịn quá mức, không ăn quá no dù bữa ăn có ngon miệng, hạn chế các thức ăn có nhiều dầu mỡ hay những thực phẩm có nhiều muối, nên tăng cường các thức ăn ít năng lượng như rau xanh, củ quả, hạt nguyên cám, các loại đậu, trái cây sạch…
- Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao: thể dục giúp tiêu thụ đường trong máu, có tác dụng làm giảm đường huyết, tăng cường sức khỏe cơ bắp, tăng sự trao đổi chất và giảm sự đề kháng insulin. Nên hoạt động thể lực đều đặn, ít nhất là 30 phút/ ngày và không nên nghỉ quá 2 ngày liên liếp.
- Tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ: uống thuốc đều đặn, đúng giờ, đúng liều lượng.
- Vệ sinh cá nhân sạch sẽ: nên chăm sóc răng miệng sạch sẽ, chăm sóc da, lau khô từng kẽ ngón sau khi vệ sinh hay tắm, cắt ngắn móng tay, móng chân nhưng không cắt quá sát, không cắt khóe.
- Giữ tinh thần thoải mái, lạc quan, sẵn sàng sống chung hòa bình với bệnh
- Giữ cân nặng hợp lý: BMI  từ 18 - 22
- Từ bỏ các thói quen xấu: bỏ hút thuốc lá, bỏ rượu bia, ngủ sớm trước 10 giờ đêm và ngủ đủ giấc, đủ 7-8 tiếng mỗi đêm.
- Theo dõi, kiểm tra đường huyết thường xuyên
Thực hiện kiểm tra đường huyết thường xuyên: đường huyết đói buổi sáng, đường huyết sau ăn 2 giờ giúp bạn theo dõi được những biến động của đường huyết và có những biện pháp kiểm soát kịp thời, từ đó mới duy trì đường huyết ổn định.
- Thường xuyên thăm khám và tư vấn bác sĩ
Người mắc bệnh ĐTĐ vẫn có thể sống khỏe và có cuộc sống bình thường nếu được phát hiện sớm, tuân thủ việc dùng thuốc và thực hiện chế độ dinh dưỡng, vận động theo đúng hướng dẫn của bác sĩ./.
Bác sĩ. PHƯỚC NHƯỜNG

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết