Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 – 2025 được ban hành nhằm duy trì, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh, phòng ngừa các bệnh thường mắc phải trong các trường học nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần cho các em. Có 03 trụ cột chính là dinh dưỡng học đường, thể lực học đường và vệ sinh trường học, giúp phát triển thể chất và tinh thần để học sinh có cơ thể và trí não khỏe mạnh. Tuy nhiên, cùng với xu hướng gia tăng các nguy cơ của bệnh không lây nhiễm ở lứa tuổi học đường, các yếu tố dẫn đến sức khỏe học đường chưa đảm bảo cũng ở mức báo động.
Sức khỏe học đường là trạng thái khỏe mạnh về tinh thần, thể chất và xã hội của học sinh. Trạng thái này mang lại sự thoải mái, khỏe mạnh, giúp trẻ học tập tốt, phát triển toàn diện, gồm các yếu tố sau:
1. Sức khỏe thể chất: bao gồm chiều cao, cân nặng, sức khỏe hô hấp, sức khỏe tim mạch… Sức khỏe thể chất của học sinh là trạng thái khỏe mạnh của cơ thể, không mắc phải bệnh tật, có sức đề kháng tốt, có khả năng thích ứng và phản ứng nhanh nhạy. Các bệnh tật học đường thường gặp phải:
- Cong, vẹo cột sống: do tư thế ngồi, sinh hoạt học tập không phù hợp, bàn ghế ngồi không phù hợp,… cần phát hiện sớm và khắc phục những nguy cơ trước khi đã xảy ra biến chứng cong vẹo cột sống.
- Tật khúc xạ mắt: Chủ yếu là cận thị và viễn thị, nguyên nhân do ánh sáng không đủ, xem ti vi quá nhiều, ngồi học không đúng tư thế là những nguyên nhân gây ra bệnh cận thị; cần bổ sung thêm vitamin A bằng cách bổ dinh những nguồn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng vào bữa ăn như: cà rốt, cá… hoặc uống vitamin A theo chương trình bổ sung vitamin A định kỳ của ngành Y tế (hoặc theo chỉ định bác sĩ).
- Bệnh răng miệng: Bệnh răng miệng ở lứa tuổi đi học (nhất là các bé học cấp 1) đó là do ăn uống và vệ sinh không đúng cách, vi khuẩn ăn mòn răng và viêm nhiễm lợi, cần hướng dẫn các em vệ sinh răng miệng sạch sẽ sau bữa ăn.
- Bệnh nhiễm trùng đường tiểu: hướng dẫn các em giữ gìn vệ sinh các cơ quan đường tiết niệu, không ăn nhiều đồ ăn có nhiều đường, nhiều protein, đồ ăn quá mặn các chất có thể tạo sỏi trong thận và bàng quang.
- Ngộ độc thực phẩm, an toàn thực phẩm các bếp ăn tập thể và thực phẩm quanh trường học: đang ở mức báo động, cần quản lý chặt chẽ và đúng quy trình pháp luật quy định.
- Bệnh béo phì: do chế độ ăn uống không lành mạnh, lười hoạt động.
2. Sức khỏe tinh thần: Sức khỏe tinh thần là trạng thái cân bằng về cảm xúc, suy nghĩ và hành vi, thể hiện lạc quan, tâm trạng vui vẻ, tự tin, tập trung chú ý tốt, xử lý tốt và trí nhớ tốt.
3. Sức khỏe xã hội: Sức khỏe xã hội là khả năng hòa nhập, giao tiếp và xây dựng tốt các mối quan hệ xã hội, biết chia sẻ với bạn bè, thầy cô, những người xung quanh…
Truyền thông, giáo dục sức khỏe học đường trong trường học:
- 100% học sinh được truyền thông, giáo dục về sức khỏe và nâng cao kiến thức phòng, chống bệnh, tật học đường, bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần, về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm an toàn.
- 50% học sinh phổ thông được phổ biến, tư vấn về sức khỏe tâm thần, tâm sinh lý.
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học được tập huấn về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh trong trường học.
2. Về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh:
- 80% trường học đảm bảo thực hiện tốt công tác y tế trường học, cơ sở vật chất và nhân lực y tế, có sổ quản lý sức khỏe.
- 85% trường học thực hiện kiểm tra sức khỏe học sinh đầu năm học theo quy định.
- 50% trường học thực hiện đánh giá phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần.
- 75% trường học cung cấp đủ nước uống và nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất lượng theo quy định.
- 100% trường học có nhà vệ sinh, 80% nhà vệ sinh bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh.
- 80% trường học đạt tiêu chuẩn trường học an toàn.
- 75% phòng học đạt yêu cầu về chiếu sáng (độ sáng không dưới 300 Lux); 50% trường học phổ thông bố trí bàn ghế bảo đảm cơ số theo nhóm chiều cao của học sinh, phù hợp cho học sinh khuyết tật.
Giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học:
- 80% trường học bố trí ít nhất 01 khu vực đảm bảo các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết dành cho giáo dục thể chất và hoạt động thể thao theo quy định.
- 85% trường học tổ chức hoạt động vận động thể lực phù hợp cho học sinh thông qua các hoạt động thể thao ngoại khóa.
- 100% trường học tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định (đối với các trường học phổ thông).
- 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu thể thao theo quy định.
- 100% trường học có đủ giáo viên giáo dục thể chất và được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào chăm sóc, bảo vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống kê, báo cáo trong trường học:
- 80% trường học ở khu vực thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn ứng dụng, triển khai hiệu quả phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh.
- 80% trường học ở khu vực thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn triển khai các phần mềm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh.
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học được tập huấn để sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý.
- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và vận động xã hội. Sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, phổ biến đến các trường học về chủ trương, chính sách, hướng dẫn đối với sức khỏe học đường và nâng cao sức khỏe cho học sinh, đa dạng hóa các phương thức truyền thông./.
Bác sĩ Phước Nhường